Thứ Sáu, 26 tháng 10, 2018

Thách thức gặp phải khi đo kiểm cáp mạng

Bên cạnh việc lựa chọn đúng phương pháp để chứng nhận hệ thống cáp, việc lựa chọn máy đo kiểm đạt tiêu chuẩn và có chất lượng tốt cần được đảm bảo.

Bản chất con người luôn tìm kiếm cách tối ưu hóa công việc của mình. Tuy nhiên, không thành công nào có được mà không trải qua khó khăn. Trong lĩnh vực đo kiểm, khó khăn đó chính là phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước theo đúng quy trình và tiêu chuẩn. Một kỹ sư CNTT cho biết, mặc dù họ thiết kế một hệ thống mạng hoàn chỉnh nhưng vẫn gặp nhiều thách thức khi đo kiểm và vận hành. Bài viết dưới đây sẽ phân tích những khó khăn thực tế khi đo kiểm hạ tầng cáp hỗ trợ ứng dụng 1 Gbps và 10 Gbps mà kỹ sư CNTT thường gặp phải.


Theo tiêu chuẩn quốc tế, có hai phương pháp đo kiểm cáp mạng: Do channel (đo toàn tuyến, bao gồm cả cáp đấu nối ở hai đầu) và đo permanent link (đo từ thanh đấu nối cáp đến ổ cắm mạng người dùng, bao gồm các khớp nối nếu có). Thông thường, nhà thầu thường chọn phương pháp đo channel vì dễ PASS hơn so với phương pháp đo permanent link vì các lý do sau:

Theo tiêu chuẩn TIA, đo channel được cộng thêm 20% giá trị suy hao cho phép vì phương pháp đo này bao gồm dây nhảy ở hai đầu. Tuy nhiên, cáp đấu nối thường được đúc sẵn tại nhà máy nên mức suy hao không đáng kể. Suy hao chủ yếu nằm ở đoạn từ thanh đấu nối cáp đến ổ cắm mạng. Do đó, nếu được cộng thêm 20%, hệ thống được đo kiểm sẽ dễ dàng PASS.



Cáp đấu nối dùng để đo kiểm theo phương pháp permanent link có thể được dùng đo kiểm nhiều kết nối mạng khác nhau.

Đầu RJ-45 của cáp đấu nối cắm vào máy đo kiểm thì không được kiểm tra.

Chiều dài cho phép khi đo channel lên đến 100 m, bao gồm cả cáp đấu nối.

Tuy nhiên, phương pháp đo channel thường không được khuyến khích vì không đánh giá chính xác chất lượng hệ thống mạng sau khi thi công, cáp đấu nối ở hai đầu kết nối thường xuyên bị thay đổi (cáp đấu nối sử dụng khi đo kiểm khác với dây nhảy sử dụng trên thực tế, hoặc sử dụng một cáp đấu nối  đo kiểm cho nhiều vị trí kết nối mạng khác nhau…). Ngược lại, đo kiểm tất cả các kết nối theo phương pháp permanent link sẽ xác định chính xác từng kết nối mạng có đáp ứng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không. Điều này rất quan trọng vì kết quả đo kiểm sẽ là tài liệu khi nghiệm thu hoặc sử dụng làm tài liệu bảo hành. Nếu không đo kiểm nghiêm ngặt hệ thống mạng khi triển khai, đơn vị thi công sẽ mất rất nhiều thời gian khắc phục sự cố sau này vì toàn bộ hệ thống cáp đều được thi công âm tường và âm trần. Do đó, các nhà sản xuất cáp khuyến khích người dùng đo kiểm theo permenant link với những lợi ích mang lại như sau:

Xác nhận chính xác liên kết từ thanh đấu nối cáp đến ổ cắm mạng người dùng đạt tiêu chuẩn.
Kiểm tra thông mạch, sơ đồ đấu dây (wiremap) tại thanh đấu nối cáp và ổ cắm mạng đúng chuẩn T568A/T568B.
Chiều dài tối đa đối với cáp ngang là 90 m, không tính cáp đấu nối ở hai đầu.
Các thông số đo kiểm nghiêm ngặt hơn, sẽ rất khó PASS nếu không thi công đúng tiêu chuẩn.
Kết quả đo kiểm không bao gồm cáp đấu nối.
Đo kiểm tất cả những liên kết đã được lắp đặt sẵn nhưng chưa cần sử dụng đến.

Máy đo kiểm cáp mạng

Bên cạnh việc lựa chọn đúng phương pháp để đo kiểm hệ thống cáp, ta cần lựa chọn máy đo kiểm đạt tiêu chuẩn và có chất lượng tốt. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại máy đo kiểm từ chất lượng rất tốt đến chất lượng rất kém. Vì vậy, kỹ sư  nên lựa chọn loại máy đo kiểm được sản xuất và phân phối bởi những thương hiệu lớn, uy tín và được nhiều hãng sản xuất cáp trên thế giới tin dùng. Ngoài ra, để đảm bảo đo kiểm đạt hiệu quả tối ưu, máy đo kiểm cần phải đảm bảo các yếu tố sau:

Máy đo kiểm phải cập nhật firmware phiên bản mới nhất.
Máy đo kiểm phải có bộ tiêu chuẩn mới nhất của các tổ chức uy tín trên thế giới.
Cân chỉnh máy đo định kỳ theo đúng tiêu chuẩn.
Kết quả đo kiểm được lưu trữ bằng cả hai tập tin *.pdf và *.flw
Kết quả đo kiểm cáp được đặt tên theo tiêu chuẩn, đồng bộ với nhãn đánh trên dây cáp, thanh đấu nối và ổ cắm mạng.
Khi đo kiểm nên sử dụng nguồn phát quang phù hợp với loại cáp quang. Cáp quang multimode thực hiện đo ở bước sóng 850 nm và 1300 nm. Cáp quang singlemode thực hiện đo ở bước sóng 1310 nm và 1550 nm. Khi thực hiện đo kiểm hai chiều (bi-directional), cần khai báo chính xác số lượng khớp nối và mối hàn.

Để tăng tính an toàn cho việc kiểm tra hệ thống cáp mạng các kỹ sư CNTT thường tin dùng cáp của CommScope. Cáp của CommScope luôn đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt của thị trường châu Âu về kiểm tra và đo lường chất lượng sản phẩm. Điều quan trọng nhất để mua cáp chính hãng nên đến những đại lý Phân phối Dây, cáp mạng AMP cat5, cat6 UTP, FTP chính hãng có CO/CQ quý khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm vượt qua những bài kiểm tra chất lượng khắt khe nhất. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.

Hướng dẫn bấm cáp mạng theo chuẩn B

Thông thường thì chúng ta sẽ sử dụng chuẩn B nhiều hơn, nên mình sẽ hướng dẫn các bạn bấm dây mạng theo chuẩn B trước nhé. Bài viết này sẽ...